Thực đơn
Hội_đồng_Nhà_nước_Cộng_hòa_Dân_chủ_Đức Chức năng và nhiệm vụChức năng Hội đồng Nhà nước được quy định:
Ban đầu, Hội đồng Nhà nước cũng có thể ban hành các nghị định theo luật định và các diễn giải ràng buộc về mặt pháp lý hiến pháp và pháp luật. Vai trò ngoại giao nguyên thủ quốc gia thuộc về chủ tịch. Cả hai quyền lực lập pháp và tình trạng ngoại giao đặc biệt của chủ tịch đã chính thức bị bãi bỏ vào năm 1974.
Mặc dù Hội đồng chính thức thực hiện các chức năng của mình một cách tập thể, nhưng thường bị chi phối bởi chủ tịch, đặc biệt nếu chủ tịch đồng thời là lãnh đạo Đảng. Ngược lại, chức vụ tiền nhiệm là Chủ tịch nước chỉ có quyền lực giới hạn. Tuy nhiên, Hội đồng Nhà nước có một số tầm quan trọng như một cơ quan tư vấn và ra quyết định dưới thời Walter Ulbricht. Khi Ulbricht mất quyền lực vào đầu những năm 1970, Hội đồng đã bị giảm quyền lực xuống vai trò nghi lễ. Các sửa đổi Hiến pháp năm 1974 phản ánh sự thể hiện này; Khi Honecker trở thành Chủ tịch Hội đồng Nhà nước năm 1976, hầu hết quyền lực thực sự của ông từ chức vụ trong Đảng.
Ban thư ký của Hội đồng Nhà nước có tầm quan trọng thực tế vì khoảng 200 nhân viên kể từ năm 1961 với nhiệm vụ giải quyết các kiến nghị của công dân. Các nhà chức trách trong chính phủ và kinh tế có nghĩa vụ phải hợp tác với ban thư ký về việc này.
Thực đơn
Hội_đồng_Nhà_nước_Cộng_hòa_Dân_chủ_Đức Chức năng và nhiệm vụLiên quan
Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Hội đồng Liên bang (Thụy Sĩ) Hội đồng Bảo hiến Pháp Hội đồng Giám mục Việt Nam Hội đồng Lý luận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Hội đồng nhân dân Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Hội_đồng_Nhà_nước_Cộng_hòa_Dân_chủ_Đức